Đọc nhanh
Giấy Ford (hoặc giấy Fort) là loại giấy không tráng phủ nên có bề mặt mịn, không chói, phù hợp cho viết và đọc. Ngoài ra giấy được làm từ bột giấy xử lý theo phương pháp hóa nghiền nên đã loại bỏ được hầu hết lignin vì vậy khó bị ố vàng theo thời gian, thích hợp cho việc lưu trữ.
Để dễ hiểu hơn, lignin là một chất có trong bột gỗ. Khi xử lý bột gỗ, người ta cần phải loại bỏ càng nhiều lignin càng tốt vì lignin sẽ phá vỡ liên kết hydro của các phân tử cellulose, làm cho giấy bớt dai hơn và dễ bị ố. Như vậy, giấy Ford nhờ có khả năng loại bỏ được hầu hết lignin nên giấy có tính chất dai và giữ màu rất tốt, không bị ố vàng, chuyển màu. Cũng vì thế mà giấy Ford rất thích hợp cho việc lưu trữ tài liệu.
Giấy Ford được chia làm 3 loại:
Định lượng giấy Ford bao gồm: 60 gsm, 70gsm, 80gsm,100 gsm, 120 gsm, 150 gsm, 170 gsm, 220 gsm, 250gsm, 300gsm. Với gsm là đơn vị đo định lượng giấy, 1 gsm = 1g/m2. Loại giấy ford A4 thường được sử dụng ngoài quán photo thường có định lượng 70gsm, 80gsm, 100 gsm.
Chỉ số càng cao thì giấy càng có độ dày lớn. Tùy theo mục đích sử dụng bạn có thể chọn loại giấy có độ định lượng phù hợp.
Định lượng giấy có nghĩa là trọng lượng của một tờ giấy với một diện tích là 1m2. Ví dụ nói giấy Ford 300gsm, có nghĩa là 1 tờ giấy 1m vuông đó nặng 300g. Và dĩ nhiên, giấy Ford 300gsm sẽ dày hơn giấy 150gsm.
Giấy Ford thường được cuộn thành cuộn lớn, dễ vận chuyển và dễ lưu kho. Ngoài ra cũng được đóng thành từng tập với các kích cỡ giấy nhỏ như tập A5, tập khổ A4 hoặc tập A3. Các kích cỡ lớn hơn sẽ được chia nhỏ từ cuộn khi có nhu cầu phát sinh.
Giấy ford có 2 loại khổ giấy thông dụng là 65x86cm và 79x109cm.
Khổ 65x86cm rất thích hợp cho những ấn phẩm có kích thước là bội số của A4 như: A5, A4, A3, A2, A1.
Thường được dùng trong công nghệ in Offset do bề mặt giấy mỏng, mực in có thể bám chắc trên bề mặt giấy một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó trong một vài trường hợp thì khách cũng có thể sử dụng công nghệ in Flexo.
Ưu điểm của giấy Ford:
Nhược điểm của giấy Ford:
Giấy Ford được dùng nhiều trong văn phòng, trường học, dùng làm giấy viết, đóng thành vở viết học học sinh, sổ ghi chép, giấy in văn bản, photo,… Những quyển tập viết trắng bằng giấy Bãi Bằng hay Tân Mai mà học sinh thường dùng chính là được làm từ loại giấy ford có độ trắng trên 60%.
Giấy Ford được dùng nhiều trong công nghệ in Offset để làm ruột sách, báo, sổ tay, bao thư, giấy note, letterhead,… Loại giấy ford có độ trắng dưới 60%.
Các loại giấy Ford màu được dùng để làm những chiếc túi giấy, túi quà tặng, thiệp,… Giấy Ford mềm nên có khả năng tạo hình rất tốt. Vì vậy mà nó cũng được ứng dụng làm bao bì, túi đựng.
Giấy cũng có thể dụng trong In tem nhãn nhưng không phổ biến. Nếu có nhu cầu tìm hiểu về loại giấy in tem nhãn, bạn có thể xem thêm tại bài viết In tem giấy.
Như vậy, nếu bạn muốn in sách, in tài liệu, đóng sổ, vở viết thông thường hay làm các túi quà tặng thì có thể lựa chọn giấy Ford. Tuy nhiên, nếu cần loại giấy cứng hơn, có độ bóng để in phiếu bảo hành, in Catalogue,…thì không nên lựa chọn loại giấy này vì nó khá mềm, nhám, không có độ bóng, chất lượng mực in không được đẹp, thay vào đó có thể tham khảo các loại giấy như: couche, Bristol….
>>>> XEM THÊM: Tem nhãn thực phẩm và 3 nguyên tắc quan trọng cần lưu ý
Theo khảo sát, giá bán giấy Ford trên thị trường được chia theo nguồn gốc, định lượng, kích thước khổ giấy. Dưới đây là bảng báo giá mà bạn có thể tham khảo:
Loại giấy | Định lượng | QUI CÁCH/ ĐƠN GIÁ REAM | Đơn giá KG | |||
60×84 | 65×86 | 65×97 | 79×109 | |||
Giấy Ford (Việt Nam) | 58.0 | 288,000 | 319,000 | 359,000 | 490,000 | 19,600 |
Giấy Ford (Việt Nam) | 60.0 | 297,000 | 330,000 | 372,000 | 507,000 | 19,600 |
Giấy Ford (Việt Nam) | 70.0 | 330,000 | 365,000 | 412,000 | 562,000 | 18,620 |
Giấy Ford (Việt Nam) | 80.0 | 377,000 | 417,000 | 471,000 | 642,000 | 18,620 |
Giấy Ford (Việt Nam) | 100.0 | 470,000 | 522,000 | 588,000 | 803,000 | 18,620 |
Giấy Ford (Việt Nam) | 120.0 | 564,000 | 626,000 | 705,000 | 963,000 | 18,620 |
Giấy Ford (Việt Nam) | 150.0 | 705,000 | 782,000 | 882,000 | 1,204,000 | 18,620 |
Giấy Ford (Việt Nam) | 180.0 | 845,000 | 937,000 | 1,058,000 | 1,444,000 | 18,620 |
Giấy Ford (Việt Nam) | 200.0 | 939,000 | 1,042,000 | 1,175,000 | 1,605,000 | 18,620 |
Giấy Ford (Indo) | 58.0 | 301,000 | 335,000 | 377,000 | 515,000 | 20,580 |
Giấy Ford (Indo) | 60.0 | 312,000 | 346,000 | 391,000 | 533,000 | 20,580 |
Giấy Ford (Indo) | 70.0 | 346,000 | 385,000 | 434,000 | 591,000 | 19,600 |
Giấy Ford (Indo) | 80.0 | 385,000 | 426,000 | 481,000 | 656,000 | 19,012 |
Giấy Ford (Indo) | 100.0 | 480,000 | 533,000 | 600,000 | 820,000 | 19,012 |
Giấy Ford (Indo) | 120.0 | 599,000 | 665,000 | 750,000 | 1,024,000 | 19,796 |
Giấy Ford (Indo) | 150.0 | 749,000 | 831,000 | 937,000 | 1,279,000 | 19,796 |
Giấy Ford (Indo) | 180.0 | 899,000 | 997,000 | 1,125,000 | 1,535,000 | 19,796 |
Giấy Ford (Indo) | 200.0 | 999,000 | 1,108,000 | 1,249,000 | 1,706,000 | 19,796 |
Các loại giấy khổ A5, A4, A3, A1 với định lượng 60 gsm, 70gsm dùng trong văn phòng, học tập được bán tương đối phổ biến trên thị trường. Bạn có thể mua tại các cơ sở in, văn phòng phẩm hay trên các sàn thương mại điện tử.
Tuy nhiên, với các loại giấy có định lượng cũng như khổ khác thì việc tìm mua trên thị trường sẽ tương đối hiếm, vì vậy mà bạn có thể tìm hiểu và đặt mua tại một số cơ sở chuyên cung cấp giấy in sau đây:
Giấy Và Bao Bì HPC:
Giấy Việt Đức:
Giấy in Thanh Huyền:
Giấy in Hưng Thành:
Giấy in Tín Phát:
Giấy Khải Hoàn:
Mời bạn tìm hiểu thêm: